Thứ Tư, 28 tháng 12, 2016

LỜI TỎ TÌNH MẤT NGỦ

Tỏ lòng với anh , em đã khóc
Nước mắt cho tình, cũng cho em
Giờ này em vẫn chưa ngủ được
Nghĩ trọn về anh, kỉ niệm rồi.

Sao em làm thế, anh anh nhỉ
Tim đập xôn xao, quá rộn ràng
Lòng em ai hiểu, mà ai hiểu
Em buồn, em tủi, em cô đơn.

Rồi ai cũng khác, rồi em biết
Em là em gái nhỏ trong anh
Thứ anh xem là  nhất thời ấy
Với em có buồn, có ưu tư.

Em là cô gái như vậy đấy
Anh đừng bận tâm để làm gì
Giờ em đã biết là như thế
Em chẳng yêu ai đến thật lòng.


Đời em mai rồi như cát trắng
Xóa nhòa dấu chân ai để lại
Xót xa một cõi buồn hiu hắt
Cô đơn lạng lẽ chỉ em thôi.

Ai ơi hạnh phúc , lòng ai đó
Đừng để gió nhẹ cuốn trôi đi
Em đây rồi sẽ gặp người tốt
Hạnh phúc vun trồng phúc an nhiên.

Trời định ngày anh em ta gặp
Anh chọn tháng ngày sẽ hồi hương
Em làm đúng như lòng em muốn
Giữ anh hoài niệm êm đềm nhớ...

Phương xa mong anh được hạnh phúc
Thành danh như lòng anh ước mong
Đẹp trời một ngày ta gặp lại
Hai, hai, hai, là ai, về ai.
                                                                                             
                                                                                                   Tư Mân

Thứ Bảy, 24 tháng 12, 2016

ĐỀ THI MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM NĂM 2016-2017

K1 CÂU 1: Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị những điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
K2 CÂU 5: Phân tích quan điểm và chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới.?

Thứ Sáu, 23 tháng 12, 2016

K2 CÂU 8_NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KÌ TRƯỚC ĐỔI MỚI


ĐH lần thứ IV của Đảng (12/1976) xác định nhiệm vụ đối ngoại: “ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, khôi phục va phát triển kinh tế, phát triển văn hóa, khoa học, kỹ thuật, củng cố quốc phòng, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta”.

Trong quan hệ với các nước, ĐH IV chủ trương củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến, đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước xã hội chủ nghĩa; bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam- Lào- Campuchia; sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trong khu vực ; thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa Việt Nam với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.

Từ giữa năm 1978, Đảng đã điều chỉnh một số chủ trương, chính sách đối ngoại như : chú trọng củng cố, tăng cường hợp tác về mọi mặt với Liên Xô, coi quan hệ với Liên Xô là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam; nhấn mạnh yêu cầu ra sức bảo vệ mối quan hệ đặc biệt Việt- Lào trong bối cảnh vấn đề Campuchia đang diễn ra phức tạp; chủ trương góp phần xây dựng khu vực Đông Nam Á hòa bình, tự do, trung lập và ổn định; đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
ĐH lần thứ V của Đảng xác định: công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá cách mạng.
Về quan hệ với các nước, Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược và luôn luôn là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam; xác định quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh của ba dân tộc; kêu gọi các nước ASEAN hãy cùng các nước Đông Dương đối thoại và thương lượng để giải quyết các trở ngại, nhằm xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình và ổn định; chủ trương khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình; chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, về kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị.

Thực hiện cho thấy, ưu tiên trong chính sách đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1975-1986 là xây dựng quan hệ hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xhcn; củng cố và tăng cường đoàn kết hợp tác với Lào và Campuchia; mở rộng quan hệ hữu nghị  với các không liên kết và các nước đang phát triển; đấu tranh với sự bao vây, cấm vận của thế lực thù địch.

Kết luận:
Bên cạnh những kết quả tích cực, thì từ năm 1975-1986, quan hệ quốc tế của Việt Nam gặp những khó khăn, trở ngại lớn.Nước ta bị bao vây, cô lập, trong đó đặc biệt là từ cuối thập niên 70 của thế kỉ XX, lấy cớ “Sự kiện Campuchia” các nước ASEAN và một số nước khác thực hiện bao vây, cấm vận Việt Nam.
Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn là do trong quan hệ đối ngoại giai đoạn này, chúng ta chưa nắm bắt được xu thế chuyển từ đối đầu sang hòa hoãn và chạy  đua kinh tế trên thế giới. Do đó, đã không tranh thủ được các nhân tố thuận lợi trong quan hệ quốc  tế để phục vụ cho công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh; không kịp thời đổi mới mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp với tình hình.
ð Những hạn chế về đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1975-1986 suy cho cùng đều xuất phát từ nguyên nhân cơ bản đã được ĐH lần thứ VI của Đảng chỉ ra là “ bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan”.



K2 CÂU 7 QUAN ĐIỂM VÀ CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI THỜI KỲ ĐỔI MỚI


4 QUAN ĐIỂM
1.      Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội.
-         Kế hoạch phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội có liên quan trực tiếp.
-         Mục tiêu phát triển kinh tế phải tính đến các tác động và hậu quả xã hội có thể xảy ra để chủ động xử lý.
-         Phải tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội.
-         Sự kết hợp giữa hai loại mục tiêu này phải được quán triệt ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương, ở từng đơn vị kinh tế cơ sở.
2.      Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.
-         Nhiệm vụ gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội không dừng lại như một khẩu hiệu,một lời khuyến nghị mà phải được pháp chế hóa thành các thể chế có tính cưỡng, buộc các chủ thể phải thi hành.
3.      Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.
Trong chính sách xh, phải gắn bó giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. Đó là một yêu cầu của công bằng xã hội và tiến bộ xã hội; xóa bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng; chấm dứt cơ chế xin-cho trong chính sách xã hội.
4.      Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người HDI và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xh.
Quan điểm khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triển phải là vì con người, vì xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Phát triển phải bền vững, không chạy theo theo số lượng tăng trưởng.

7 CHỦ TRƯƠNG
1)     Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa đói, giảm nghèo.
-         Tạo cơ hội, điều kiện cho mọi người tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển.
-         Tạo động lực làm giàu trong đông đảo dân cư bằng tài năng, sáng tạo của bản thân, trong khuôn khổ phá luật và đạo đức cho phép.
-         Xây dựng và thực hiện có kết quả cao chương trình xóa đói, giảm nghèo; đề phòng tái đói, tái nghèo; nâng cao dần chuẩn đói nghèo khi mức sống chung tăng lên.
2)     Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
-         Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm.
-         Đa dạng hóa các loại hình xã hội, tạo nhiều việc làm ở trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
-         Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội
-         Đối với chính sách tiền lương; phân phối thu nhập xã hội công bằng, hợp lý.
3)     Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả
-         Hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; quan tâm chăm sóc y tế tốt hơn đối với các đối tượng chính sách; phát triển các dịch vụ y tế công nghệ cao, các dịch vụ y tế ngoài công lập.
4)     Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải hiện giống nòi.
-         Quan tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản. Giảm nhanh tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
-         Đẩy mạnh công tác bảo vệ giống nòi, kiên trì phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội.
5)     Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
-         Giảm tốc độ tăng dân số, bảo đảm quy mô và cơ cấu dân số hợp lý.
-         Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; bảo đảm bình đẳng giới; chống nạn bạo hành trong quan hệ gia đình.
6)     Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội
7)     Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.

CHÚ Ý: Khi làm dạng câu hỏi này, trước hết nêu có bao nhiêu quan điểm, chủ trương; đó là những gì. Xong rồi mới phân tích cụ thể.


Thứ Năm, 22 tháng 12, 2016

K2 CÂU 6 QUAN ĐIỂM CỦA ĐCSVN VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TRONG THỜI KÌ ĐỎI MỚI


5 QUAN ĐIỂM
1.      Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội và hội nhập quốc tế.
Quan điểm chỉ rõ chức năng, vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của văn hóa với sự phát triển của xã hội (5 ý)
-         Văn hóa là nền tảng tinh thần của xh
Theo ý kiến của nguyên Tổng Giám đốc UNESCO,Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại; qua hàng thế kỉ, nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống và lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng.
Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho vh thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội, trở thành động lực phát triển kt-xh.
-         Văn hóa là động lực phát triển bền vững
Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, khi yếu tố quyết định cho sự tăng trưởng kt là trí tuệ, thông tin, ý tưởng sáng tạo và đổi mới không ngừng thì cần phải phát huy đến mức cao nhất tiềm năng sags tạo của nguồn lực con người. Tiềm năng sáng tạo này nằm trong các yếu tố cấu thành văn hóa, nghĩa là trong tri thức, khả năng sáng tạo, trong bản lĩnh tự đổi mới xủa mỗi cá nhân và cả cộng đồng
-         Văn hóa là một mục tiêu của phát triển
Mục tiêu xây dựng một xã hội Vn “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh” chính là mục tiêu văn hóa.
Chiến lược phát triển kinh tế -xh 2011-2020 xác định “phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”. Phát triển hướng tới mục tiêu văn hóa-xã hội mới bảo đảm sự bền vững và trường tồn.
-         Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội
Khi xác định mục tiêu, giải pháp phát triển văn hóa phải căn cứ và hướng tới mục tiêu, giải pháp phát triển kt-xh, làm cho phát triển vh trở thành động lực thúc đẩy phát triển kt-xh và hội nhập quốc tế.
-         Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xh mới.
Quốc gia nào muốn đạt thành tựu giáo dục cao, tức là có vốn trí tuệ toàn dân nhiều hơn thì chứng tỏ xã hội đó phát triển hơn, có khả năng tăng trưởng dồi dào.

2.      Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc VN, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
Giữ gìn bản sắc vhdt phải đi liền với loại bỏ những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán và lề lói cũ.
Nét đặc trưng nổi bật của văn hóa VN là sự thống nhất mà đa dạng, là sự hòa quyện bình đẳng, và phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ VN.

3.      Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa.Muốn xd con người có những đặc tính trên cân:
-         Hướng tới các hđ văn hóa, gd, khoa học vào việc xd con người có thế giới quan khoa học, hướng tới chân thiện mỹ
-         Xd và phát huy lối sống “Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”; hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật
-         Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho nhân dân, đặc biệt là thanh thiếu niên.

4.      Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình, cộng đồng.
Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế.
Mỗi địa phương, cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải là một môi trường văn hóa lành mạnh.
Thực hiện chiến lược phát triển gia đình VN, xây dựng gia đình thực sự là nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân cách văn hóa và giáo dục nếp sống cho con người

5.      Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sắng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Mọi người dân VN phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đều tham gia vào sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà.


 CHÚ Ý: Khi làm dạng câu hỏi này, trước hết nêu có bao nhiêu quan điểm, chủ trương; đó là những gì. Xong rồi mới phân tích cụ thể.

K2 CÂU 5 QUAN ĐIỂM VÀ CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ ĐỔI MỚI


4 QUAN ĐIỂM:
1.      Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kt với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kt làm trọng tâm, đồng hời từng bước đổi mới chính trị
2.      Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó, mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân,làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với yêu cầu của nền kt thị trường định hướng xhcn, của sự nghiệp cnh,hđh gắn với kt tri thức, với yêu cầu hội nhập kt quốc tế
3.      Đổi mới ht chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp
4.      Đổi mới mqh giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều của cả hệ thống để thúc đẩy xh phát triển

3 CHỦ TRƯƠNG:
1.      Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị
-         ĐCSVN là đội tiên phong của gccn, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lđ và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của gccn, ndlđ và của dân tộc.
-         Đảng lãnh đạo xh bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên.
-         Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời cũng là bộ phận của hệ thống đó. Đảng gắng bó mật thiết với nhân dân, tôn trong và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào dân đẻ xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
-         Trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các bộ phận cấu thành hệ thống.
-         Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động trong hệ thống chính trị phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng.
2.      Xây dựng Nhà nước pháp quyền xhcn
Chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xhcn là sự khẳng định và thừa nhận Nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử.
Nhà nước pháp quyền là cách tổ chức phân công quyền lực nhà nước Nhà nước pháp quyền xhcn Việt Nam được xây dựng theo 5 đặc điểm:
·        Đó là nhà nước của nhân dân, do nd và vì nd, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
·        Quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
·        Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
·        Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật
·        Nhà nước pháp quyền xhcnVN do một đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện của Mặt trân Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trân.
ð Để việc xây dựng Nhà nước pháp quyền đạt kết quả cao, cần thực hiện tốt 1 số biện pháp(5)
ü  Hoàn thiện ht pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật
ü  Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu  Quốc hội
ü  Đảy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xd cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt và hiện đại
ü  Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người
ü  Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi được phân cấp
3.      Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị
-         Nhà nước ban hành cơ chế để MT và các tổ chức ct-xh thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xh.
-         Đổi mới hđ của MTTQ, các tổ chức ct- xh, khắc phục tình trạng hành chính hóa, nhà nước hóa, phô trương, hình thức; nâng cao chất lượng hđ; làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.

CHÚ Ý: Khi làm dạng câu hỏi này, trước hết nêu có bao nhiêu quan điểm, chủ trương; đó là những gì. Xong rồi mới phân tích cụ thể.


K2 CÂU 4: CƠ SỞ HÌNH THÀNH HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ 1954-1975 VÀ CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUYÊN CHÍNH VÔ SẢN 1975-1985


1.      CƠ SỞ HÌNH THÀNH HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CHUYÊN CHÍNH VÔ SẢN Ở NƯỚC TA (5)
a.      Lý luận Mac- Lenin  về thời kỳ quá độ chuyên chính vô sản
-         C.Mác đã chỉ ra rằng : giữa xh tư bản cn và x cộng sản cn là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ đến xã hội kia.Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị nhà nước của thời kỳ nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản.
-         Lenin nhấn mạnh: muốn chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội thì phải chịu đựng lâu dài nỗi đau đớn của thời kỳ sinh đẻ, phải có một thời kỳ chuyên chính vô sản lâu dài.
ð Bản chất của chuyên chính vô sản là sự tiếp tục đấu tranh giai cấp dưới hình thức mới
b.      Đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1954-1975

Trong báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (1960) về đường lối chung của CMXHCN trong giai đoạn mới ở nước ta, có đoạn viết: “sau khi nhiệm vụ cmdtdcnd đã hoàn thành, thì miền Bắc nước ta cần phải tiến ngay vào cách mạng xã hội chủ nghĩa”
“Muốn đạt mục tiêu ấy phải sử dụng chính quyeenfdaan chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản để thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tbcn tư doanh; phát triển thành phần kinh tế quốc doanh, thực hiện công nghiệp hóa xhcn bằng cách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ; đẩy mạnh cm xhcn về tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật; biến nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa có công nghieeph hiện đại, nông nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa học tiên tiến”.
c.      Cơ sở chính trị của hệ thống chuyên chính vô sản được hình thành từ năm 1930 và bắt rễ vững chắc vững chắc trong xã hội.
Điểm cốt lõi của cơ sở chính trị đó là sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng.
d.      Cơ sở kinh tế của hệ thống chuyên chính vô sản là nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan lieu bao cấp.
Đó là mô hình kinh tế hướng tới mục tiêu xóa bỏ nhanh chóng và hoàn toàn chế độ tư hữu đối với tư liệu sx,thiết lập chế độ công hữu xhcn về tư liệu sx dưới hai hình thức : sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể; loại bỏ triệt để cơ chế thị trường, thiết lập cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp.
e.      Cơ sở xã hội của hệ thống chuyên chính vô sản là liên mình giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.

2.      CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUYÊN CHÍNH VÔ SẢN (5)
a.      Xác định quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hóa bằng pháp luật và tổ chức
b.      Xác định Nhà nước trong thời kỳ quá độ là “Nhà nước chuyên chính vô sản thực hiện chế độ dân chủ xhcn”, là một tổ chức thực hiện quyền làm chủ tập thể của gccn và ndlđ.
Đảng thực hiện lãnh đạo đối với tiến trình phát triển của xã hội.Muốn vậy, Nhà nước ta phải là một thiết chế của dân, do dân và vì dân, đủ năng lực tiến hành ba cuộc cm, xây dựng chế độ mới, nền kt mới, nền văn hóa mới và con người mới.
c.      Xác định Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động xã hội trong điều kiện chuyên chính vô sản.
Sự lãnh đạo của Đảng là bảo đảm cao nhất cho chế độ làm chủ tập thể của ndlđ, cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước xhcn.
d.      Xác định nhiệm cụ chung của Mặt trân và các đoàn thể là bảo đảm cho quần chúng tham gia và kiểm tra công việc của Nhà nước, đồng thời là trường học vè chủ nghĩa xh.
Các đoàn thể có vai trò và sức mạnh to lớn trong việc tập hợp quần chúng, hiểu rõ tâm tư và nguyện cọng của của qc, nâng cao giác ngộ cm cho qc. Vì vậy, các đoàn thể phải đổi mới các hình thức tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động cho phù hợp với điều kiện mới, cần năng động, nhạy bén với những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, khác phục bệnh quan lieu, giản đơn và cứng trong tổ chức và sinh hoạt.
e.      Xác định mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý là cơ chế chung trong quản lý toàn bộ xã hội
-         Hoạt động của hệ thống chuyên chính vô sản gđ 1975-1985 có điểm sáng tạo là đã coi làm chủ tạp thể xhcn là bản chất của hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta.
-         Tuy nhiên, việc sử dụng hệ thống ccvs để tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp dưới hình thức mới đã dẫn tới nhiều chủ trương tả khuynh, duy ý chí trong các lĩnh vực ct, kt, vh-xh
+ BMNN cồng kềnh và kém hiệu quả.Nguyên nhân là do cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp.
+sự lãnh đạo của Đảng chưa ngang tầm những nhiệm vụ của giai đoạn mới, chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết nhiều vấn đề kt-xh cơ bản và cấp bách.
+hệ thống ccvs có biểu hiện bảo thủ, trì trệ, chậm đổi mới so với những đột phá mới trong cơ chế kt đang diễn ra ở các địa phương, các cơ sở trong toàn quốc.
ð Trên thực tế, hệ thống chuyên chính vô sản đã cản trở quá trình đổi mới kt, phát triển vh-xh.
Những hạn chế, sai lầm trên cùng với những yêu cầu của công cuộc đổi mới, đã thúc đẩy chúng ta phải chấm dứt hệ thống ccvs để chuyển sang hệ thống chính trị trong thời kì mới.

CHÚ Ý: Khi làm dạng câu hỏi này, trước hết nêu có bao nhiêu quan điểm, chủ trương; đó là những gì. Xong rồi mới phân tích cụ thể.


K2 CÂU 3 SỰ HÌNH THÀNH TƯ DUY CỦA ĐẢNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG THỜI KÌ ĐỔI MỚI


1.      Từ ĐH VI đến ĐH VIII
a.      Kinh tế thị trường không phải là cái riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.

- Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội cho thấy, sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển của kttt.
- Trong một nền kinh tế, khi các nguồn lực kinh tế được phân bổ bằng nguyên tắc thị trường thì người ta gọi đó là kttt.
- Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển cao, đạt đến trình độ thị trường trở thành yếu tố quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của người sản xuất hàng hóa. Kttt lấy khoa học, công nghệ hiện đại làm cơ sở và nền sản xuất xã hội hóa cao.
- Kttt có lịch sử phát triển lâu dài, nhưng biểu hiện rõ rệt nhất trong chủ nghĩa tư bản. Nếu trước cntb, kttt còn ở trình độ thấp thì trong cntb nó đạt đến trình độ cao đến nức chi phối toàn bộ cuộc sống của con người trong xã hội đó. Điều đó khiến không ít người nghĩ rằng kttt là sản phẩm riêng của cntb.
=> Cntb không sản sinh ra kinh tế hàng hóa, do đó kttt với tư cách là kthh ở trình độ cao không phải là sản phẩm riêng của cntb mà là thành tựu chung của nhân loại. Chỉ có cơ chế kttt tbcn hay cách thức sử dụng kttt theo lợi nhuận tối đa của cntb mới là sản phẩm của cntb.
b.      KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH
-         Kttt chỉ đối lập với kt tự nhiên, tự cấp, tự túc chứ không đối lập với các chế độ XHCN.
-         Là thành tựu chung của nhân loại nên kttt tồn tại và phát triển với nhiều phương thức sản xuất khác nhau.
-         Kttt vừa liên hệ với chế độ tư hữu, vừa liên hệ chế độ công hữu và phục vụ chúng.
ð KTTT tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên cnxh.
c.      Có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng xhcn ở nước ta
Những đặc điểm chủ yếu của KTTT:
-         Các chủ thể kt có tính độc lập, nghĩa là có quyền tự chủ trong sản xuất , kinh doanh, lỗ, lãi tự chịu
-         Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo
-         Nền kt có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kttt như quy luật giá trị , quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh
-         hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
ð Trước đổi mới, do chưa thừa nhận trong thời kì quá độ lên cnxh còn tồn tại sx hàng hóa và cơ chế trị trường nên chúng ta đã xem kế hoạch là đặc trưng quan trọng nhất của kt xhcn, đã thực hiện phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu, còn thị trường chỉ là một công cụ thứ yếu bổ sung.
ð Vào tk đổ mới, cơ chế thị trường làm cơ sở phân bổ các nguồn lực kt, dung tín hiệu giá cả để điều tiết chủng loại và số lượng hàng hóa, điều hòa quan hệ cung cầu, điều tiết tỷ lệ sản xuất thông qua cơ chế cạnh tranh, thúc đẩy cái tiến bộ, đào thải cái lạc hậu yếu kém.
2.      ĐH IX đến ĐH XI
Đh IX của Đảng (4/2001) xác định : nền KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH.
a.      Mục đích phát triển:
-         Nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
-         Giải phóng lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân
-         Xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn.
b.      Phương hướng phát triển:
-         Phát triển nền kt với nhiều hình thức sỡ hữu, nhiều thành phần kt nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kt, trong mỗi cá nhân, mọi vùng miền
-         Phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế
-         Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để Nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
c.      Định hướng xã hội và phân phối
-         Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển
-         Tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
-         Hạn chế sự tác động tiêu cực của kttt.
d.      Quản lý:
-         Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân

-         Đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nên kt của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Thứ Tư, 21 tháng 12, 2016

K2CÂU 2 QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI TƯ DUY VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1996) chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH thời kì 1960-1985, đặc biệt là 10 năm từ 1975-1985.
+ mục tiêu và bước đi về xây dựng csvc-kỹ thuật/ cải tạo xhcn/quản lý kt:
chủ quan và nóng vội => chưa có đủ tiền đề cần thiết để đi lên cnxh và chậm đổi mới cơ chế quản lý kt
+ bố trí cơ cấu kt:
Muốn đi nhanh lên cnxh nhưng ngay từ đầu đã không kết hợp giữa công nghiệp và nông nghiệp, lại ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, xây dựng những công trình lớn, không tập trung vào sản xuất lương thực thực phẩm, hàng tiêu dung và hàng xuất khẩu, dẫn đến hậu quả đầu tư kém hiệu quả.
+Nghị quyết ĐH V của Đảng:
Không nghiêm túc thực hiện NQĐH V, chưa coi nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, phát triển cn nặng không đáp ứng kịp thời cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
ð Những năm còn lại của chặng đường đầu tiên thời kỳ quá độ, ĐH 6 cụ thể hóa những nội dung về thực hiện 3 chương trình mục tiêu : lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.


ĐH VII (1/1994)
CNH, HĐH là
= qúa trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sx, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kt, xh từ sử dụng lao động thủ công là chính
-> sử dụng phổ biến sức lao động cùng công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại/(sự phát triển công nghiệp và tiến bộ kh-cn)
=>năng suất lao động xh cao.
ĐH VIII (6/1996)
+ nhìn lại sau 10 năm đổi mới: thoát khoi khủng hoảng kt-xh
+nhiệm vụ: đẩy mạnh CNH, HĐH
ĐH IX (4/2001), ĐH X (4/2006),
ĐH XI (1/2011)
Bổ sung và nhấn mạnh 1 số điểm mới về
Mục tiêu/con đường CNH rút ngắn/ CNH, HĐH gắn KT Tri thức/CNH, HĐH và phát triển nhanh, bền vững

K2CÂU 1 ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC ĐỔI MỚI

Công nghiệp hóa thời kì trước đổi mới trả qua hai giai đoạn, giai đoạn từ 1960- 1975  triển khai ở miền Bắc và từ 1975- 1985 trên phạm vi cả nước.
1, 1960-1975, ở miền Bắc
a)     Tính tất yếu
Trên cơ sở nhận định sâu sắc nền kinh tế lạc hậu của miền Bắc, để đi thẳng lên chủ nghĩa xã hội., bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, Đại hội III của Đảng khẳng định: muốn cải biến tình hình kinh tế lạc hâu, không có con đường nào khác ngoài con đường công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
b)     Mục tiêu:
-         Xây dựng nền ktxhcn cân đối và hiện đại
-         Từng bước xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho cnxh
c)     Phương hướng
-         Ưu tiên phát triển cn nặng hợp lý và hiệu quả
-         Kết hợp phát triển công nghiệp và nông nghiệp
-         Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song cn nặng
-         Phát triển cn trung ương, địa phương đồng thời.

2, 1975-1985 trên phạm vi cả nước


ĐH IV tháng 12/1976
ĐH V tháng 3/1982
+ đẩy mạnh cnhxhcn
+ xây dựng csvc-kt của cnxh
+ đưa nên kt nước ta từ sx nhỏ lên sx lớn
- ưu tiên pt cn nặng hợp lý/ (nông+cn nhẹ)
+ kết hợp công, nông => cơ cấu kt công-nông nghiệp
+ xd và kết hợp  kt trung ương, địa phương trong cơ cấu kt quốc dân thống nhất
-nông nghiệp: mặt trận hàng đầu
- ra sức ptr cn hàng tiêu dùng
-xd và ptr cn nặng: mức độ và vừa sức
-cn nặng phục vụ nông và công nghiệp nhẹ

Thứ Bảy, 17 tháng 12, 2016

CÂU 8 ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ

1.NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH
Trung ương Đảng cho rằng, cuộc “ Chiến tranh cục bộ “ mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là một cuộc chiến tranh xâm lược kiểu mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động, nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược.
Trung ương Đảng quyết động phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.

2.KHẨU HIỆU CHUNG
“Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”
“Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kì tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà”.

3.PHƯƠNG CHÂM CHIẾN LƯỢC CHUNG
-Tiếp tục đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam, phát động chiến tranh nhân dân ở miền Bắc
- Thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh 
- Cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam

4.NHIỆM VỤ VÀ MỐI QUAN HỆ  GIỮA CUỘC CHIẾN ĐẤU Ở 2 MIỀN
Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn.
Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước vì miền Bắc là hậu phương vững chắc cho miền Nam trong cuộc chiến tranh chống đế quốc Mỹ.
Phải đánh bại cuộc chiến tranh đánh phá miền Bắc của đế quốc Mỹ và ra sức tăng cường lực lượng miền Bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện cho miền Nam càng đánh càng mạnh.
=> Liên hệ mật thiết gắn bó nhau.
=>“Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”

5. ĐỐI VỚI MIỀN NAM
Tư tưởng chỉ đạo:  Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.
Phương châm đấu tranh:  đấu tranh quân sự kết hợp đấu tranh chính trị, vận dụng ba mũi giáp công
Phương châm chiến lược: đánh địch trên cả ba vùng chiến lược
Hình thức: đấu tranh quân sự

6. ĐỐI VỚI MIỀN BẮC
Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh
Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa
Động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam
Chuẩn bị đề phòng để đánh địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng “ Chiến tranh cục bộ” ra cả nước.
Tài liệu : Giáo trình ĐLCMCĐCSVN

CÂU 7: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG MIỀN NAM (HỘI NGHỊ TW ĐẢNG LẦN THỨ 15 THÁNG 1/1959)

1.      TÍNH CHẤT
        Xã hội thuộc địa kiểu mới và nửa phong kiến

    2. MÂU THUẪN
-         Nhân dân miền Nam với đế quốc Mỹ và chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm
-         Nông dân với địa chủ phong kiến

    3.ĐỐI TƯỢNG
-         Đế quốc Mỹ
-         Địa chủ phong kiến và bọn tư sản mại bản thân Mỹ

    4.LỰC LƯỢNG
-         Lực lượng chính trị của quần chúng (GCCN, nông dân, tư sản dân tộc, tầng lớp trí thức)
-         Lực lượng vũ trang

    5.NHIỆM VỤ CƠ BẢN
-         Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến
-         Thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng
-         Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam

    6.NHIỆM VỤ TRƯỚC MẮT
       Khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Cụ thể là xây dựng, củng cố và phát triển phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân, tổ chức và lãnh đạo quần chúng nhân dân đấu tranh từ nhỏ đến lớn, đẩy lùi địch từng bước, tiến lên làm lay chuyển toàn bộ chế độ của chúng, trên cơ sở đó phát động quần chúng đựng dậy giành chính quyền khi có thời cơ thuận lợi.

     7.PHƯƠNG PHÁP CÁCH MẠNG
Bạo lực cách mạng là con đường duy nhất.

    8.HỘI NGHỊ DỰ KIẾN
Con đường khởi nghĩa giành chính quyền là con đường có lợi nhất cho cách mạng ở miền Nam.
Tuy nhiên, đế quốc Mỹ bản chất hiếu chiến có thể dùng quân sự để cứu vãn tình hình ở miền Nam nên khởi nghĩa có thể chuyển thành đấu tranh trường kỳ và thắng lợi nhất định thuộc về ta.

    9.MẶT TRẬN
Cần có Mặt trận thống nhất riêng ở miền Nam có tính chất, chủ trương và lãnh đạo phù hợp với tình hình miền Nam, đồng thời phải tập hợp được quần chúng nhân dân chống đế quốc  Mỹ và chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.

10. VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
Đảng gửi Nghị quyết  15 nêu  Đường lối chung và phương hướng lơn về cách mạng ở miền Nam.
Xứ Ủy Nam Kỳ nghiên cứu thêm tình hình và đặt  kế hoạch áp dụng cụ thể về Đường lối của Đảng đối với tình hình Nam Bộ nói riêng và miền Nam nói chung.

Tài liệu:
Gi áo trình ĐLCMCĐCSVN
Web 
http://dangcongsan.vn/tu-lieu-van-kien/tu-lieu-ve-dang/sach-chinh-tri/books-2103201511263246/index-51032015112458467.html
https://www.wattpad.com/20409685-c%C3%A2u-5-ngh%E1%BB%8B-quy%E1%BA%BFt-trung-l%E1%BA%A7n-th%E1%BB%A9-15-1-1959/page/3
https://luonluon.com/doc/trinh-bay-noi-dung-va-y-nghia-lich-su-cua-nghi-quyet-15-thang-11959-cua-ban-chap-hanh-trung-uong-dang-lao-dong-viet-nam/