1. Từ ĐH VI đến ĐH VIII
a.
Kinh tế
thị trường không
phải là cái riêng của chủ nghĩa tư bản
mà là thành tựu phát triển chung
của nhân loại.
- Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội cho thấy, sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển của kttt.
- Trong một nền kinh tế, khi các nguồn
lực kinh tế được phân bổ bằng nguyên tắc thị trường thì người ta gọi đó là
kttt.
- Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển cao, đạt
đến trình độ thị trường trở thành yếu tố quyết định sự tồn tại hay không tồn tại
của người sản xuất hàng hóa. Kttt lấy khoa học, công nghệ hiện đại làm cơ sở và
nền sản xuất xã hội hóa cao.
- Kttt có lịch sử phát triển lâu dài, nhưng biểu hiện rõ rệt nhất trong
chủ nghĩa tư bản. Nếu trước cntb, kttt còn ở trình độ thấp thì trong
cntb nó đạt đến trình độ cao đến nức chi phối toàn bộ cuộc sống
của con người trong xã hội đó. Điều đó khiến không ít người nghĩ rằng kttt là sản
phẩm riêng của cntb.
=> Cntb không sản sinh ra kinh tế hàng hóa, do đó kttt với tư cách là
kthh ở trình độ cao không phải là sản phẩm riêng của cntb mà là thành tựu chung
của nhân loại. Chỉ có cơ chế kttt tbcn hay cách
thức sử dụng kttt theo lợi nhuận tối đa của cntb mới là sản
phẩm của cntb.
b.
KTTT còn tồn tại khách quan trong
thời kì quá độ lên CNXH
-
Kttt chỉ đối lập với kt tự nhiên, tự cấp, tự túc
chứ không
đối lập với các chế độ XHCN.
-
Là thành tựu chung của nhân loại nên kttt tồn tại
và phát triển với nhiều phương thức sản xuất khác nhau.
-
Kttt vừa liên hệ với chế độ tư hữu, vừa liên hệ chế độ
công
hữu và phục vụ chúng.
ð
KTTT tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên
cnxh.
c.
Có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng xhcn ở
nước ta
Những đặc điểm chủ yếu của KTTT:
-
Các chủ thể kt có tính độc lập, nghĩa là có
quyền tự chủ trong sản xuất , kinh doanh, lỗ, lãi tự chịu
-
Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết,
hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo
-
Nền kt có tính mở cao và vận hành theo quy luật
vốn có của kttt như quy luật giá trị , quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh
-
Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản
lý vĩ mô của Nhà nước.
ð
Trước đổi
mới, do chưa thừa nhận trong thời
kì quá độ lên cnxh còn tồn tại sx hàng hóa và cơ chế trị trường nên chúng ta đã
xem kế hoạch là đặc trưng quan trọng
nhất của kt xhcn, đã thực hiện phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu,
còn thị trường chỉ là một công cụ thứ yếu bổ sung.
ð
Vào tk đổ
mới, cơ chế thị trường làm cơ sở
phân bổ các nguồn lực kt, dung tín hiệu giá cả để điều tiết chủng loại và số lượng hàng hóa, điều hòa quan
hệ cung cầu, điều tiết tỷ lệ sản xuất thông qua cơ chế cạnh tranh, thúc đẩy cái
tiến bộ, đào thải cái lạc hậu yếu
kém.
2. ĐH IX đến ĐH XI
Đh IX của Đảng (4/2001) xác định : nền KTTT
định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ
đi lên CNXH.
a.
Mục đích phát triển:
-
Nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”
-
Giải phóng lực lượng sản xuất và không ngừng
nâng cao đời sống nhân dân
-
Xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn
lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả
hơn.
b.
Phương hướng phát triển:
-
Phát triển nền kt với nhiều hình thức sỡ hữu,
nhiều thành phần kt nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kt,
trong mỗi cá nhân, mọi vùng miền
-
Phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền
kinh tế
-
Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ
chủ yếu để Nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
c.
Định hướng xã hội và phân phối
-
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước và từng chính sách phát triển
-
Tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ
với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết các vấn đề xã hội
vì mục tiêu phát triển con người.
-
Hạn chế sự tác động tiêu cực của kttt.
d.
Quản lý:
-
Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân
-
Đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nên kt của
Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét